07-04-2020
Giới thiệu về lập nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia (QHLNQG) thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050
1. TÍNH CẤP THIẾT CẦN PHẢI LẬP NHIỆM VỤ QHLNQG
Đối với bất cứ ngành nào, quy hoạch có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển của ngành. Một quy hoạch hiệu quả sẽ giúp phát triển bền vững ngành về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch phát triển của một ngành cần phải được xây dựng và thực hiện hài hòa trong bối cảnh liên kết giữa ngành này và các ngành khác có liên quan. Ngoài ra, xây dựng và thực hiện quy hoạch cũng cần phải đảm bảo sự thống nhất giữa trung ương và địa phương để đảm bảo sự hài hòa trong định hướng phát triển. Hiện nay, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 đang được dự thảo để trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Đây là căn cứ quan trọng để: Chính phủ xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030; Các bộ, ngành xây dựng các chiến lược, quy hoạch ngành quốc gia; Các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 cũng như lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị - nông thôn… Do vậy, trong thời kỳ 2021-2030, ngành lâm nghiệp cần phải có giải pháp và quy hoạch tổng thể nhằm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế và giá trị văn hóa, lịch sử của rừng; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch lâm nghiệp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia và các quy hoạch khác đang được thực hiện.
Giai đoạn 2021-2030 được dự báo sẽ có nhiều sự thay đổi lớn liên quan đến các ngành kinh tế nói chung và lâm nghiệp nói riêng như: Các nguồn lực hiện có về tài nguyên rừng và các tiến bộ khoa học, công nghệ mới được áp dụng, phương pháp bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên rừng có nhiều thay đổi; Nhiều chủ trương, quan điểm mới về phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường; Định hướng bảo vệ rừng gắn với môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu đang trở lên đặc biệt cấp thiết.
Vì vậy, việc lập quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là rất cần thiết. Tuy nhiên, để công tác này thực hiện đúng hướng và đáp ứng các mục tiêu đề ra việc "Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch lâm nghiệp" cần phải đi trước một bước. Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch lâm nghiệp nhằm đưa ra các yêu cầu để công tác lập quy hoạch lâm nghiệp quốc gia triển khai theo quy định của pháp luật cũng như phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của cả nước.
2. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VÀ CĂN CỨ LẬP NHIỆM VỤ QHLNQG
2.1. Những thông tin chung
- Tên nhiệm vụ: Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch lâm nghiệp
- Cơ quan tổ chức xây dựng nhiệm vụ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức xây dựng nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Cơ quan lập nhiệm vụ: Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Cơ quan tư vấn lập nhiệm vụ: Viện Sinh thái rừng và Môi trường – Đại học Lâm nghiệp.
2.2. Căn cứ lập nhiệm vụ QHLNQG
Để lập nhiệm vụ QHLNQG đã căn cứ vào các Luật, nghị định, quyết định, thông tư có liên quan và chiến lược, dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, hiện trạng ngành lâm nghiệp, hiện trạng quy hoạch lâm nghiệp thời kỳ trước. Trong đó:
Để nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia triển khai theo quy định của pháp luật đã căn cứ vào: (1) Các Luật: Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 28 tháng 11 năm 2017; Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; (2) Các Nghị định: Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; (3) Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09/8/2018 về giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (4) Các luật, nghị định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Để nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của cả nước đã căn cứ vào: kết quả phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hiện tại của Quốc gia; Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia giai đoạn 2021-2030 (sẽ được trình thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, năm 2021).
Để nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia có tính kế thừa, phù hợp với tình hình cũng như triển vọng phát triển của ngành lâm nghiệp đã căn cứ vào: Kết quả khảo sát, thu thập thông tin dữ liệu của ngành lâm nghiệp, gồm: Những kết quả chính đạt được, tồn tại, hạn chế của ngành lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020; Thực trạng công tác QHLN, dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển của ngành lâm nghiệp cũng như một số vấn đề đặt ra cần tính đến trong công tác QHLN quốc gia thời kỳ 2021-2030.
Từ những căn cứ nêu trên, xác định những yêu cầu, nội dung chính mà QHLN quốc gia thời kỳ thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cần phải thực hiện.
3. YÊU CẦU, NỘI DUNG CHÍNH CỦA QHLNQG
3.1. Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch
- Tên quy hoạch: Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phạm vi quy hoạch: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, bao gồm một số đảo và quần đảo, các thông tin được tổng hợp từ cấp tỉnh.
- Đối tượng quy hoạch bao gồm: Rừng, đất quy hoạch cho lâm nghiệp và các công trình kết cấu hạ tầng lâm nghiệp.
3.2. Yêu cầu về quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu lập quy hoạch
a) Về quan điểm lập quy hoạch:
- Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.
- Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.
- Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
b) Về nguyên tắc lập quy hoạch
- Lập “Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” phải tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch, Luật Lâm nghiệp, các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan.
- Đảm bảo tính kế thừa các quy hoạch liên quan đến lâm nghiệp đã có để tránh biến động lớn, xáo trộn, ngắt quãng; sử dụng hiệu quả các nguồn lực của quốc gia trong quá trình lập quy hoạch.
- Đảm bảo quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các bên liên quan trong quá trình lập, tổ chức triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch; bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch.
- Đảm bảo tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
c) Về mục tiêu lập quy hoạch lâm nghiệp
- Mục tiêu tổng quát và tầm nhìn của quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội cả nước thời kỳ 2021-2030 và định hướng chỉ đạo của Đảng trong các kỳ Đại hội. Đồng thời, phải xác định được tầm nhìn đến năm 2050 đối với ngành lâm nghiệp Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể phải xác định được các chỉ số, chỉ tiêu, định hướng cơ bản đến năm 2025 và 2030 về: Phát triển 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); độ che phủ của rừng; phát triển lâm sản ngoài gỗ; phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp; nhu cầu sử dụng đất cho phát triển 3 loại rừng và hạ tầng lâm nghiệp; phát triển hệ thống chế biến và thương mại lâm sản trong kỳ quy hoạch.
3.3. Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch
Nội dung lập quy hoạch thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, cụ thể như sau:
- Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình phát triển lâm nghiệp, trong đó có tình hình quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản, tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng, tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên rừng, kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch có liên quan đến hoạt động lâm nghiệp, bảo vệ môi trường quốc gia; nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu, tác động của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành lâm nghiệp;
- Dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, sự phát triển của khoa học, công nghệ trong lâm nghiệp và tác động đối với ngành lâm nghiệp; tác động của thị trường, dịch vụ du lịch sinh thái, biến đổi khí hậu và quá trình đô thị hóa đến ngành lâm nghiệp trong thời kỳ quy hoạch.
- Quan điểm và mục tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Xác định các quan điểm quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng tài nguyên rừng, phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp xét về hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái rừng, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp trong thời kỳ quy hoạch.
- Định hướng phát triển lâm nghiệp:
+ Định hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; gắn quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học với khai thác, sử dụng bền vững dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái.
+ Định hướng phát triển giống lâm nghiệp và lâm sản ngoài gỗ.
+ Định hướng phát triển thị trường, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản.
+ Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp.
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: Giải pháp về cơ chế, chính sách; tài chính, đầu tư; khoa học và công nghệ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đào tạo, tăng cường năng lực; hợp tác quốc tế; tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch.
3.4. Yêu cầu về phương pháp lập quy hoạch
Các phương pháp lập quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa, bao gồm: khảo sát, thu thập thông tin, thống kê, xử lý thông tin; phân tích hệ thống, tổng hợp và tích hợp quy hoạch; phân tích không gian, chồng lớp bản đồ, sử dụng mô hình toán; phân tích hệ thống điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức; phân tích nguyên nhân và kết quả; so sánh, tổng hợp, phân tích tác động đơn, tác động chéo, phân tích chi phí - lợi ích; dự báo; chuyên gia, hội thảo.
3.5. Thời hạn lập quy hoạch
Thời hạn lập quy hoạch không quá 24 tháng kể từ ngày nhiệm vụ lập “Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” được phê duyệt.
3.6. Hồ sơ thẩm định và sản phẩm giao nộp
a) Hồ sơ thẩm định quy hoạch
- Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch lâm nghiệp.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch lâm nghiệp.
- Bản đồ in gồm 3 loại (Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp); phạm vi cả nước; tỷ lệ 1/1.000.000.
- Tài liệu khác: Các văn bản góp ý của các Bộ, ngành, địa phương và các ý kiến khác về phương án quy hoạch và báo cáo giải trình các ý kiến góp ý.
b) Sản phẩm giao nộp sau khi quy hoạch được phê duyệt
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch lâm nghiệp: 10 bộ.
- Bản đồ, gồm bản đồ in và bản đồ số:
+ Bản đồ in gồm 3 loại (Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp); phạm vi cả nước; tỷ lệ 1/1.000.000; số lượng mỗi loại 10 bộ.
Bản đồ số gồm:
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp: Phạm vi cả nước, tỷ lệ 1/1.000.000, được ghi vào 10 USB; phạm vi từng tỉnh, tỷ lệ 1/100.000, mỗi tỉnh được ghi vào 01 USB để bàn giao cho các địa phương có rừng.
- Bản đồ quy hoạch rừng đặc dụng: Phạm vi cả nước, tỷ lệ 1/1.000.000, các thông tin chính được thể hiện: Địa điểm (tên xã, huyện, tỉnh; quy mô diện tích; loại hình rừng đặc dụng…).
- Các tài liệu khác kèm theo báo cáo thuyết minh tổng hợp: Biên bản họp Hội đồng thẩm định quy hoạch; văn bản tiếp thu, giải trình của cơ quan tổ chức lập quy hoạch; các hồ sơ có liên quan khác…
- Cơ quan tổ chức xây dựng nhiệm vụ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức xây dựng nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Cơ quan lập nhiệm vụ: Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Cơ quan tư vấn lập nhiệm vụ: Viện Sinh thái rừng và Môi trường – Đại học Lâm nghiệp.
2.2. Căn cứ lập nhiệm vụ QHLNQG
Để lập nhiệm vụ QHLNQG đã căn cứ vào các Luật, nghị định, quyết định, thông tư có liên quan và chiến lược, dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, hiện trạng ngành lâm nghiệp, hiện trạng quy hoạch lâm nghiệp thời kỳ trước. Trong đó:
Để nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia triển khai theo quy định của pháp luật đã căn cứ vào: (1) Các Luật: Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 28 tháng 11 năm 2017; Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; (2) Các Nghị định: Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; (3) Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09/8/2018 về giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (4) Các luật, nghị định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Để nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của cả nước đã căn cứ vào: kết quả phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hiện tại của Quốc gia; Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia giai đoạn 2021-2030 (sẽ được trình thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, năm 2021).
Để nhiệm vụ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia có tính kế thừa, phù hợp với tình hình cũng như triển vọng phát triển của ngành lâm nghiệp đã căn cứ vào: Kết quả khảo sát, thu thập thông tin dữ liệu của ngành lâm nghiệp, gồm: Những kết quả chính đạt được, tồn tại, hạn chế của ngành lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020; Thực trạng công tác QHLN, dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển của ngành lâm nghiệp cũng như một số vấn đề đặt ra cần tính đến trong công tác QHLN quốc gia thời kỳ 2021-2030.
Từ những căn cứ nêu trên, xác định những yêu cầu, nội dung chính mà QHLN quốc gia thời kỳ thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cần phải thực hiện.
3. YÊU CẦU, NỘI DUNG CHÍNH CỦA QHLNQG
3.1. Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch
- Tên quy hoạch: Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phạm vi quy hoạch: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, bao gồm một số đảo và quần đảo, các thông tin được tổng hợp từ cấp tỉnh.
- Đối tượng quy hoạch bao gồm: Rừng, đất quy hoạch cho lâm nghiệp và các công trình kết cấu hạ tầng lâm nghiệp.
3.2. Yêu cầu về quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu lập quy hoạch
a) Về quan điểm lập quy hoạch:
- Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.
- Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.
- Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
b) Về nguyên tắc lập quy hoạch
- Lập “Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” phải tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch, Luật Lâm nghiệp, các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan.
- Đảm bảo tính kế thừa các quy hoạch liên quan đến lâm nghiệp đã có để tránh biến động lớn, xáo trộn, ngắt quãng; sử dụng hiệu quả các nguồn lực của quốc gia trong quá trình lập quy hoạch.
- Đảm bảo quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các bên liên quan trong quá trình lập, tổ chức triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch; bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch.
- Đảm bảo tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
c) Về mục tiêu lập quy hoạch lâm nghiệp
- Mục tiêu tổng quát và tầm nhìn của quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội cả nước thời kỳ 2021-2030 và định hướng chỉ đạo của Đảng trong các kỳ Đại hội. Đồng thời, phải xác định được tầm nhìn đến năm 2050 đối với ngành lâm nghiệp Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể phải xác định được các chỉ số, chỉ tiêu, định hướng cơ bản đến năm 2025 và 2030 về: Phát triển 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); độ che phủ của rừng; phát triển lâm sản ngoài gỗ; phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp; nhu cầu sử dụng đất cho phát triển 3 loại rừng và hạ tầng lâm nghiệp; phát triển hệ thống chế biến và thương mại lâm sản trong kỳ quy hoạch.
3.3. Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch
Nội dung lập quy hoạch thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, cụ thể như sau:
- Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình phát triển lâm nghiệp, trong đó có tình hình quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản, tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng, tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên rừng, kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch có liên quan đến hoạt động lâm nghiệp, bảo vệ môi trường quốc gia; nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu, tác động của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành lâm nghiệp;
- Dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, sự phát triển của khoa học, công nghệ trong lâm nghiệp và tác động đối với ngành lâm nghiệp; tác động của thị trường, dịch vụ du lịch sinh thái, biến đổi khí hậu và quá trình đô thị hóa đến ngành lâm nghiệp trong thời kỳ quy hoạch.
- Quan điểm và mục tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Xác định các quan điểm quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng tài nguyên rừng, phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp xét về hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái rừng, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp trong thời kỳ quy hoạch.
- Định hướng phát triển lâm nghiệp:
+ Định hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; gắn quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học với khai thác, sử dụng bền vững dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái.
+ Định hướng phát triển giống lâm nghiệp và lâm sản ngoài gỗ.
+ Định hướng phát triển thị trường, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản.
+ Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp.
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: Giải pháp về cơ chế, chính sách; tài chính, đầu tư; khoa học và công nghệ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đào tạo, tăng cường năng lực; hợp tác quốc tế; tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch.
3.4. Yêu cầu về phương pháp lập quy hoạch
Các phương pháp lập quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa, bao gồm: khảo sát, thu thập thông tin, thống kê, xử lý thông tin; phân tích hệ thống, tổng hợp và tích hợp quy hoạch; phân tích không gian, chồng lớp bản đồ, sử dụng mô hình toán; phân tích hệ thống điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức; phân tích nguyên nhân và kết quả; so sánh, tổng hợp, phân tích tác động đơn, tác động chéo, phân tích chi phí - lợi ích; dự báo; chuyên gia, hội thảo.
3.5. Thời hạn lập quy hoạch
Thời hạn lập quy hoạch không quá 24 tháng kể từ ngày nhiệm vụ lập “Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” được phê duyệt.
3.6. Hồ sơ thẩm định và sản phẩm giao nộp
a) Hồ sơ thẩm định quy hoạch
- Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch lâm nghiệp.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch lâm nghiệp.
- Bản đồ in gồm 3 loại (Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp); phạm vi cả nước; tỷ lệ 1/1.000.000.
- Tài liệu khác: Các văn bản góp ý của các Bộ, ngành, địa phương và các ý kiến khác về phương án quy hoạch và báo cáo giải trình các ý kiến góp ý.
b) Sản phẩm giao nộp sau khi quy hoạch được phê duyệt
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch lâm nghiệp: 10 bộ.
- Bản đồ, gồm bản đồ in và bản đồ số:
+ Bản đồ in gồm 3 loại (Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp); phạm vi cả nước; tỷ lệ 1/1.000.000; số lượng mỗi loại 10 bộ.
Bản đồ số gồm:
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp: Phạm vi cả nước, tỷ lệ 1/1.000.000, được ghi vào 10 USB; phạm vi từng tỉnh, tỷ lệ 1/100.000, mỗi tỉnh được ghi vào 01 USB để bàn giao cho các địa phương có rừng.
- Bản đồ quy hoạch rừng đặc dụng: Phạm vi cả nước, tỷ lệ 1/1.000.000, các thông tin chính được thể hiện: Địa điểm (tên xã, huyện, tỉnh; quy mô diện tích; loại hình rừng đặc dụng…).
- Các tài liệu khác kèm theo báo cáo thuyết minh tổng hợp: Biên bản họp Hội đồng thẩm định quy hoạch; văn bản tiếp thu, giải trình của cơ quan tổ chức lập quy hoạch; các hồ sơ có liên quan khác…
4. KẾT LUẬN
Xuất phát từ thực tiễn công tác quy hoạch bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trong giai đoạn 2011 – 2020; triển khai quy định của Luật Quy hoạch, Luật Lâm nghiệp, việc xây dựng Nhiệm vụ lập QHLN quốc gia làm cơ sở cho việc xây dựng QHLN quốc gia là cấp thiết.
Căn cứ các văn bản quy định, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của nước ta và hiện trạng, định hướng phát triển ngành lâm nghiệp đề xuất nhiệm vụ lập QHLNQG thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm đảm bảo công tác lập quy hoạch lâm nghiệp quốc gia triển khai theo quy định của pháp luật cũng như phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của cả nước.
Nhiệm vụ lập QHLN được xây dựng với những nội dung tổng quát, nhận diện những vấn đề chính trong ngành lâm nghiệp, trên cơ sở đó xác định những yêu cầu mà QHLNQG giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 cần phải thực hiện.
Căn cứ các văn bản quy định, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của nước ta và hiện trạng, định hướng phát triển ngành lâm nghiệp đề xuất nhiệm vụ lập QHLNQG thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm đảm bảo công tác lập quy hoạch lâm nghiệp quốc gia triển khai theo quy định của pháp luật cũng như phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của cả nước.
Nhiệm vụ lập QHLN được xây dựng với những nội dung tổng quát, nhận diện những vấn đề chính trong ngành lâm nghiệp, trên cơ sở đó xác định những yêu cầu mà QHLNQG giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 cần phải thực hiện.
Bình luận (7)
HfjNUlYZ
12-11-2024 15:05:20
555
HfjNUlYZ
12-11-2024 15:05:18
555
jJQaBOcg
10-11-2024 12:17:18
555
jJQaBOcg
10-11-2024 12:17:09
555
jJQaBOcg
10-11-2024 12:17:05
555
ncMUFCMU
21-12-2023 12:18:36
555
ncMUFCMU
21-12-2023 12:18:32
555