Xác định diện tích rừng thuộc lưu vực trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (năm 2016)
Việc thực hiện dự án "Xác định diện tích rừng thuộc lưu vực trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng" năm 2012-2015 đã mang lại những hiệu quả rõ rệt trong việc thúc đẩy và góp phần nhanh chóng đưa chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng vào thực tế đời sống xã hội. Dự án đã góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến với người dân.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, diện tích rừng đã biến động rất nhiều, trong một lưu vực có tỉnh diện tích đất có rừng tăng lên, có tỉnh giảm đi. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả của dự án kiểm kê rừng toàn quốc 2013-2016, một số tỉnh hiện nay đã có hiện trạng rừng chính xác. Do đó để đảm bảo sự công bằng, tính chính xác trong chi trả DVMTR, công tác xác định lại tỷ lệ đất có rừng trong các lưu vực liên tỉnh trước đây cần được thực hiện.
Trong năm 2016, Tổng cục lâm nghiệp tiếp tục thực hiện dự án:"Xác định diện tích rừng thuộc lưu vực trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (năm 2016)"tại 5 lưu vực của các nhà máy thủy điện cũ và 4 lưu vực nhà máy thủy điện mới có lưu vực nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên.
Dự án được thực hiện với mục tiêu: Xác định được ranh giới, diện tích rừng cho từng tỉnh trong các lưu vực liên tỉnh làm cơ sở tính toán, phân chia nguồn tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các tỉnh một cách công bằng, khách quan. Ba nội dung chính được thực hiện bao gồm:
- Công tác chuẩn bị xây dựng và thực hiện dự án
- Điều tra khảo sát thực địa tại các lưu vực hồ thủy điện
- Xây dựng các báo cáo và hệ thống dữ liệu phục vụ phân chia nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các tỉnh
Đơn vị thực hiện đã tiến hành khảo sát đánh giá nhanh, phối hợp với quỹ VNFF và các quỹ tỉnh tại các lưu vực để xác định, thống nhất vị trí, tọa độ của điểm thu nước ngoài thực địa của lưu vực hồ thủy điện nghiên cứu. Toàn bộ hệ thống điểm thu nước được xác định theo hệ quy chiếu VN 2000 múi chiếu 60. Kết quả được tổng hợp trong bảng 1 sau:
Bảng 1.Hệ thống điểm thu nước của các lưu vực nghiên cứu
TT |
Tên nhà máy |
Kinh độ (m) |
Vĩ độ (m) |
---|---|---|---|
I |
Lưu vực nhà máy thủy điện đã thực hiện |
|
|
1 |
Nhà máy thủy điện Hòa Bình |
442285 |
2467326 |
2 |
Nhà máy thủy điện Sơn La |
558119 |
1995452 |
3 |
Nhà máy thủy điện Lai Châu |
868436 |
1644173 |
4 |
Nhà máy thủy điện Huổi Quảng |
857394 |
1352473 |
5 |
Nhà máy thủy điện Thác Bà |
|
|
II |
Lưu vực nhà máy thủy điện mới |
533791 |
2301167 |
6 |
Nhà máy thủy điện Vĩnh Hà |
395823 |
2377626 |
7 |
Nhà máy thủy điện Hố Hô |
291451 |
2449562 |
8 |
Nhà máy thủy điện Sơn Trà 1 |
384094 |
2399653 |
9 |
Nhà máy thủy điện Krông Nô 3 |
502147 |
2405112 |
Hệ thống các điểm thu nước của các lưu vực hồ thủy điện nghiên cứu sau khi được xác định ngoài hiện trường đã được nhóm nghiên cứu rà soát và kiểm tra lại độ chính xác thông qua hệ thống ảnh vệ tinh. Quá trình kiểm tra được minh họa qua hình 1 sau:
Hình 1. Vị trí các điểm thu nước trên hệ thống ảnh vệ tinh
Để phục vụ dự án, nhóm nghiên cứu đã tiếp nhận hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ nền và tiến hành chuẩn hóa lại theo mục tiêu của dự án. Cụ thể như sau:
Bảng 2. Danh sách hệ thống bản đồ nền phục vụ dự án
TT |
Loại bản đồ |
Nguồn |
1 |
- Bản đồ ranh giới hành chính toàn quốc |
Bộ TN&MT |
2 |
- Bản đồ kiểm kê rừng các tỉnh |
Cục Kiểm lâm |
3 |
- Bản đồ địa hình toàn quốc |
Bộ TN&MT |
4 |
- Bản đồ hệ thống sông suối toàn quốc |
Bộ TN&MT |
5 |
- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng |
Bộ NN&PTNT |
Toàn bộ hệ thống bản đồ nền sau khi tiếp nhận đã được nhóm nghiên cứu chuẩn hóa lại theo hệ quy chiếu VN2000 múi 60theo quy định của Bộ TN&MT trước khi tiến hành tính toán phục vụ dự án. Hệ thống mã trạng thái rừng theo thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ NN&PTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng.
Đơn vị thực hiện đã xây dựng được ranh giới lưu vực trên ảnh vệ tinh, hiện trạng rừng và hệ thống thủy văn lưu vực của 9 lưu vực: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu, Nhà máy thủy điện Huổi Quảng, Nhà máy thủy điện Thác Bà, Nhà máy thủy điện Vĩnh Hà, Nhà máy thủy điện Hố Hô, Nhà máy thủy điện Sơn Trà 1, Nhà máy thủy điện Krông Nô 3.
Một số hình ảnh minh họa cho sản phẩm của dự án:
Hình 2.Ranh giới lưu vực hồ thủy điện Hòa Bình trên ảnh vệ tinh |
Hình 3.Hiện trạng rừng lưu vực hồ thủy điện Hòa Bình |
Hình 4.Ranh giới lưu vực hồ thủy điện Sơn La trên ảnh vệ tinh |
Hình 5.Hiện trạng rừng lưu vực hồ thủy điện Sơn La |
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng của từng lưu vực, đơn vị thực hiện đã xây dựng được các bảng tra diện tích lưu vực, diện tích rừng trong các lưu vực liên tỉnh, tỷ lệ diện tích rừng của các tỉnh trong từng lưu vực phục vụ mục tiêu phân chia các nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Trung ương cho các địa phương.
Bình luận (3)
Titus
27-02-2024 21:37:35
it's in reality a nice and helpful piece of info. i am happy that you just shared this helpful info with us. please keep us up to date like this. thanks for sharing. queen of atlantis slot 1win india (*s://mumbaimania.in/1win-games/queen-of-atlantis-slot/) *s://mumbaimania.in/1win-games/pirate-gold-deluxe/
ncMUFCMU
21-12-2023 12:47:05
555
ncMUFCMU
21-12-2023 12:47:00
555